Theo quy định tại Điều 23 Bản Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội (Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) thì khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển mục đích sử dụng sang đất xây dựng công trình ngoài việc được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định, người bị thu hồi đất còn được hưởng các hỗ trợ theo quy định sau:
1. Đối với hộ gia đình; cá nhân đã tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang xây dựng công trình để ở mà không có văn bản ngăn chặn; xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài việc được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định, các hộ gia đình; cá nhân còn được hỗ trợ về đất như sau:
a) Hỗ trợ bằng 70% đơn giá đất ở theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi trước ngày 15/10/1993
b) Hỗ trợ bằng 40% đơn giá đất ở theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004
c) Diện tích đất được hỗ trợ theo các Điểm a, b Khoản 1 Điều này là diện tích đất thực tế có xây dựng nhà cửa, công trình để ở bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở mới tối đa của địa phương.
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang xây dựng công trình sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà không có văn bản ngăn chặn, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ngoài việc được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định, các hộ gia đình, cá nhân còn được hỗ trợ về đất như sau:
a) Hỗ trợ bằng 70% đơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi trước ngày 15/10/1993;
b) Hỗ trợ bằng 40% đơn giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004;
c) Diện tích đất được hỗ trợ theo các Điểm a, b Khoản 2 Điều này là diện tích đất thực tế có xây dựng công trình sản xuất kinh doanh bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở mới tối đa của địa phương.
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang xây dựng công trình thương mại dịch vụ mà không có văn bản ngăn chặn, xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì ngoài việc được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp theo quy định, các hộ gia đình, cá nhân còn được hỗ trợ về đất như sau:
a) Hỗ trợ bằng 70% đơn giá đất thương mại dịch vụ theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi trước ngày 15/10/1993;
b) Hỗ trợ bằng 40% đơn giá đất thương mại dịch vụ theo bảng giá đất của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với trường hợp chuyển đổi từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004;
c) Diện tích đất được hỗ trợ theo các Điểm a, b Khoản 3 Điều này là diện tích đất thực tế có xây dựng công trình thương mại dịch vụ bị thu hồi nhưng tối đa không quá hạn mức giao đất ở mới tối đa của địa phương.
4. Phần diện tích đất do các hộ gia đình tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 vượt hạn mức giao đất ở mới tối đa của địa phương và phần diện tích đất do các hộ gia đình tự chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau ngày 01/7/2004 về sau thì chỉ được bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất.
Như vậy, nếu người bị thu hồi đất mà rơi vào một trong các trường hợp nêu trên thì được hưởng khoản hỗ trợ rất lớn. Do đó, khi bị thu hồi, người sử dụng đất cần xem xét, đối chiếu với các quy định của pháp luật để xác định việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền đúng hay sai, đảm bảo quyền lợi tối đa cho mình.
Trường hợp còn chưa rõ việc bồi thường khi thu hồi đất nông nghiệp, hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền đúng hay sai, hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo số 096 9920 558 để được xem xét, tư vấn và hướng dẫn hoàn toàn miễn phí.